Phân tích Coin: ETH

1. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN  Ethereum là một nền tảng công nghệ Blockchain mã nguồn mở, công khai và phân quyền mà cho phép chạy các ứng dụng phi tập trung (Dapp) trên nền tảng của mình. Mạng lưới Blockchain của Ethereum là hệ thống siêu máy (server) với hàng trăm nghìn […]

1. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN 

Ethereum là một nền tảng công nghệ Blockchain mã nguồn mở, công khai và phân quyền mà cho phép chạy các ứng dụng phi tập trung (Dapp) trên nền tảng của mình. Mạng lưới Blockchain của Ethereum là hệ thống siêu máy (server) với hàng trăm nghìn thiết bị được kết nối trên toàn cầu hoạt động để duy trì trạng thái điện toán của nó.

Để dễ hình dung thay vì sử dụng một hệ thống máy chủ lớn như Google (một hệ thống tập trung), Ethereum cho phép các phần mềm ứng dụng chạy trên mạng lưới các máy tính cá nhân (một hệ thống phi tập trung). Các nhà mạng và máy chủ được thay thế bởi một mạng lưới phi tập trung rộng lớn bao gồm nhiều máy tính cá nhân nhỏ được những người dùng tình nguyện trên toàn thế giới.

Ý tưởng lớn đằng sau dự án này là bất kỳ ai cũng có thể sử dụng mạng lưới phi tập trung mới để tạo và vận hành những ứng dụng phi tập trung. Không cần phải xin phép hay đăng ký với một bên thứ ba nào khác vì về bản chất sẽ không còn bên trung gian nào khác.

Phân biệt giữa Ethereum và Ether (ETH)

Sẽ dễ nhầm lẫn giữa Ethereum và ETH, bản thân Ethereum là một giao thức hay chúng ta thường gọi là thuật toán. Chính là hệ thống mạng phân tán của nó đang hoạt động. Còn ETH là mã thông báo (token) của nền tảng Ethereum. Do đó ETH chỉ là một thành phần trong cấu trúc giao thức của Ethereum. Dễ hình dung Ethereum là sổ cái phân tán ghi lại lịch sử các giao dịch, thì ETH chính nội dung dữ liệu được ghi lại. Cũng suy diễn tương tự như Bitcoin và mã thông báo BTC là hai thuật ngữ khác nhau.

Bitcoin và Ethereum có gì khác biệt?

Bitcoin là mạng lưới Blockchain nguyên thủy, là Blockchain đầu tiên được xây dựng, công bố mã nguồn mở và công khai ra đời năm 2008. Cho đến nay hệ thống của Bitcoin được xem là đồ xộ nhất và tính bảo mật cao nhất trong tất cả các hệ thống blockhain hiện tại. Vì là blockchain nguyên thủy, nên ý tưởng ban đầu của Bitcoin là chỉ dừng lại ở cấp độ là xây dựng hệ thống thanh toán ngang hàng, không giám sát, công khai và minh bạch. Mục tiêu của BTC là trở thành đồng tiền thanh toán toàn cầu với cơ chế không lạm phát. 

Vì cấu trúc nền tảng của Bitcoin rất phức tạp và “thô”, do đó không thể phát triển các ứng dụng trên chính nó. Đó là chính là nguồn gốc lý do Ethereum ra đời. Ethereum kế thừa những ưu điểm hiện có của Bitcoin, cấu trúc lại nền tảng của mình một cách linh hoạt hơn. Quyết định này được xem là sáng tạo quan trọng đối với công nghệ Blockchain. Điều này cho phép nền tảng có các trường hợp sử dụng về tài chính phi tập trung (DeFi) và mã thông báo không thể thay thế (NFT) trở thành xu hướng và thành công ngày nay. Ethereum cho phép các ứng dụng dApp có thể chạy trên nó thông qua công nghệ hợp đồng thông minh (Smart contract). Bên cạnh việc có một hệ thống thanh toán ngang hàng như Bitcoin, thì Ethereum cho phép các nhà lập trình trên toàn thế giới có thể triển khai các ứng dụng chung trên một nền tảng, mà khi sử dụng những app này người dùng có thể thanh toán trực tiếp bằng ETH ngang hàng (peer to peer), và không cần sự tin cậy. Do đó có thể xem Bitcoin là blockchain 1.0 và Ethereum là blockchain 2.0.

 

Các điểm chính khác biệt: 

Nguồn cung của Ethereum đã được phân phối trong đợt ICO để tài trợ dự án. Các miner chạy node ban đầu  của Bitcoin nắm phần lớn số lượng Bitcoin đang phát hành.

Ethereum không có nguồn cung giới hạn, phần thưởng khối 2.5 ETH và không có halving (giảm phần thưởng khai thác). Bitcoin giới hạn 21 triệu BTC được khai thác với phần thưởng giảm còn một nửa sau mỗi 4 năm.

Ethereum có thời gian tạo khối từ 14 đến 15 giây thay vì 10 phút trong Bitcoin.

Cấu trúc ngôn ngữ lập trình Turing-complete cho phép mở rộng các ứng dụng với nhiều lớp. Và tất nhiên sẽ dễ bị tấn công mạng. So với cấu trúc của Bitcoin đơn giản, hoàn chỉnh và bảo mật.

Ưu điểm trong phí giao dịch của Ethereum được tính dựa trên khối lượng tính toán, băng thông, lưu trữ và được trả bằng Ether (ETH). Các giao dịch Bitcoin bị cạnh tranh và phải vào được khối của Bitcoin mới được nhận thưởng.

Ethereum sử dụng giao thức GHOST giúp giao dịch Ether nhanh hơn Bitcoin.

Ethereum chống lại việc sử dụng ASIC như Bitcoin. Người đào Ethereum phải sử dụng card đồ họa vì hàm băm của Ethereum yêu cầu sử dụng bộ nhớ.

Ethereum chống lại việc khai thác tập trung với chế của giao thức Ghost.

Bitcoin đã có một lịch sử chưa bao giờ can thiệp vào dữ liệu trên sổ cái. Còn Ethereum đã phải chia nhánh sau khi DAO bị tấn công.

Để dễ hiểu hơn, các bạn có thể theo dõi bảng sau:

 2. ĐIỂM NỔI BẬT CỦA DỰ ÁN

⇢ Bitcoin được tạo ra bởi công nghệ blockchain với mục đích xây dựng một hệ thống tiền mặt kỹ thuật số trên toàn cầu. Bitcoin loại bỏ bên trung gian trong việc điều phối giữa người dùng. Bằng cách để mỗi người tham gia chạy một chương trình trên máy tính của họ, Bitcoin tạo ra cơ chế cho người dùng đồng thuận trạng thái của cơ sở dữ liệu tài chính, tạo ra một môi trường hoạt động không cần niềm tin và phi tập trung.

Bitcoin thường được coi là blockchain thế hệ đầu tiên. Nó không được tạo ra như một hệ thống quá phức tạp. Vì vậy, bảo mật là một điểm mạnh của Bitcoin. Bitcoin được thiết kể để cố ý không linh hoạt, nhằm ưu tiên bảo mật ở lớp cơ sở. Thật vậy, ngôn ngữ hợp đồng thông minh trong Bitcoin cực kỳ hạn chế và nó không phù hợp với các ứng dụng giao dịch bên ngoài.

⇢ Ngược lại, blockchain thế hệ thứ hai lại có nhiều khả năng mở hơn. Ngoài các giao dịch tài chính, các nền tảng này cho phép mức độ lập trình cao hơn. Trên Ethereum, các nhà phát triển có thể tự do thử nghiệm với code của riêng họ và tạo ra cái mà chúng ta gọi là Các ứng dụng phi tập trung (DApps) .

⇢ Ethereum là nền tảng đầu tiên của làn sóng blockchain thế hệ thứ hai và vẫn là nền tảng nổi bật nhất cho đến nay. Nền tảng này có nhiều điểm và chức năng tương đồng với Bitcoin. Nhưng bên trong, cả hai rất khác nhau, mỗi loại có những ưu điểm riêng khác với cái còn lại.

 

3. TẦM NHÌN

⇢ Khi Bitcoin ra mắt vào năm 2009, cộng đồng tiền điện tử đã tập trung vào việc cung cấp một mô hình tài chính biên giới về quyền tự chủ, bảo mật và phân quyền. Nhiều người quan tâm hơn nhiều đến việc Bitcoin có thể phát triển ngành tài chính như thế nào để quyền lực sẽ được lấy từ các cơ quan trung ương và phân phối lại cho những người bình thường, thay vì chờ đợi Bitcoin lên mặt trăng. Vào thời điểm đó, tâm điểm chú ý là tài sản kỹ thuật số với chi phí là công nghệ blockchain cơ bản cung cấp năng lượng cho nó.

⇢ Tuy nhiên, càng nhiều người bắt đầu hiểu về hoạt động của Bitcoin, họ càng bắt đầu hình dung ra những khả năng khác. Một số đã làm việc để bổ sung nhiều chức năng hơn cho chuỗi khối Bitcoin, trong khi những người khác tìm cách tạo ra biến thể của riêng họ cho một mạng phi tập trung. Bất kể cách tiếp cận được sử dụng là gì, đại đa số các nhà phát triển vẫn mắc kẹt với cơ sở mã ban đầu và cấu trúc kiến ​​trúc của mạng Bitcoin. Hạn chế rõ ràng của cách tiếp cận được áp dụng rộng rãi này là Bitcoin của Satoshi Nakamoto không sử dụng ngôn ngữ lập trình hoàn chỉnh Turing có thể đáp ứng việc triển khai các chức năng một cách linh hoạt.

⇢ Do cơ sở hạ tầng của Bitcoin, hầu hết các nỗ lực cải thiện mạng lưới Bitcoin đều kết thúc không tốt đẹp. Sau đó, một thiếu niên 19 tuổi tên Vitallik Buterin đã nghĩ ra cách khắc phục những hạn chế của giao thức Bitcoin để blockchain trở thành khối xây dựng cho một loạt các ứng dụng thậm chí vượt ra ngoài lĩnh vực tài chính.

⇢ Vào năm 2013, lập trình viên Vitalik Buterin và một số thành viên đã phát minh ra một nền tảng mới có tên là Ethereum nhằm cách mạng hóa vận hành hệ thống internet hiện tại.

⇢ Vào tháng 7 năm 2015, Ethereum phát hành phiên bản beta và đem đến một bộ mặt mới cho hệ thống khi hoạt động trên công nghệ Hợp Đồng Thông Minh (smart contract)

 

4. ĐỘI NGŨ/ NHÀ ĐẦU TƯ/ ĐỐI TÁC 

 

Đội ngũ phát triển

Vitalik Buterin và khái niệm về Ethereum

Buterin, một lập trình viên người Canada gốc Nga, lần đầu tiên nghe nói về Bitcoin từ cha mình vào năm 2011. Khi đó anh mới 17 tuổi và đã coi thường ý tưởng về Bitcoin do thiếu giá trị nội tại của nó. Tuy nhiên, sau cuộc gặp gỡ thứ hai, Buterin bắt đầu hiểu bản chất của một loại tiền tệ như vậy và cách nó có thể san bằng sân chơi.

 

Vào thời điểm đó, Buterin thiếu nguồn tài chính và máy tính để khai thác hoặc mua Bitcoin. Vì vậy, anh ấy đã chọn tùy chọn có sẵn tiếp theo: làm việc và được trả bằng Bitcoin. Anh ấy đã được trả 5 BTC cho mỗi bài đăng được đóng góp cho các diễn đàn Bitcoin trực tuyến. Sau đó, anh ấy đã hợp tác với Mihai Alisie, một người đam mê Bitcoin khác và đồng sáng lập Tạp chí Bitcoin vào cuối năm 2011.

 

Khoảnh khắc của sự thật này đã sinh ra ý tưởng về Ethereum. Và trong vòng chưa đầy bốn tuần, anh ấy đã có cơ sở để trở thành hệ sinh thái tiền điện tử có giá trị thứ hai. Buterin đã xuất bản sách trắng Ethereum vào tháng 11 năm 2013 và nó đã gây được tiếng vang với rất nhiều người ủng hộ Bitcoin. Một số người được truyền cảm hứng từ phong trào này đã tham gia cùng Buterin với tư cách là thành viên của nhóm sáng lập Ethereum. Ngày nay, có tám cá nhân được chính thức công nhận là người đồng sáng lập Ethereum.

 

Đồng sáng lập của Ethereum 

Mihai Alisie 

Alisie, do mối quan hệ đối tác trước đây với Buterin và chuyên môn của anh ấy về điều khiển học kinh tế, là thành viên của nhóm sáng lập Ethereum. Ông là người có công trong việc thành lập Quỹ Ethereum ở Thụy Sĩ. Anh ấy đã giúp thiết lập một khuôn khổ pháp lý cho việc bán trước Ether và sau đó trở thành phó chủ tịch của Ethereum Foundation. Vào năm 2015, Alisie bắt đầu dự án dựa trên Ethereum của riêng mình, có tên là Akasha.

 

Anthony Di lorio 

Anthony Di lorio là một trong những nhà tài trợ tài chính cho công ty khởi nghiệp Ethereum. Sau đó, anh ấy đã lùi lại ghế sau khi nhóm quyết định chọn nguyên tắc kinh doanh phi lợi nhuận. Sau quyết định chọn vai trò thụ động, Di lorio nổi lên với tư cách là giám đốc kỹ thuật số của Sở giao dịch chứng khoán Toronto trong một thời gian ngắn trước khi thành lập Decentral, công ty đứng sau ví kỹ thuật số Jaxx. 

 

Amir Chetrit 

Amir Chetrit có mối quan hệ công việc với Buterin trong thời gian làm việc tại Colored Coins. Buterin đề nghị Chetrit tham gia nhóm sáng lập vào tháng 12 năm 2013. Tuy nhiên, tại một cuộc họp đồng sáng lập vào tháng 6 năm 2014, các thành viên khác trong nhóm và các nhà phát triển Ethereum đã đặt câu hỏi về việc thiếu thông tin đầu vào từ Chetrit. Chính tại cuộc họp này, Chetrit đã đồng ý từ bỏ sự tham gia tích cực vào việc phát triển Ethereum trong khi vẫn giữ vị trí đồng sáng lập của mình.

 

Charles Hoskinson 

Charles Hoskinson nổi lên với tư cách là Giám đốc điều hành của công ty khởi nghiệp Ethereum vào tháng 12 năm 2013 chỉ khi anh ta nhấn nút thoát sau khi nhóm quyết định thúc đẩy một kiến ​​trúc phi lợi nhuận cho tổ chức. Điều này đã thúc đẩy Hoskinson tạo ra phiên bản của mình về hệ sinh thái blockchain có thể lập trình được gọi là Cardano. Nền tảng này hiện được coi là một trong những blockchain đối thủ lớn để soán ngôi của Ethereum.

 

‍Gavin Wood

Gavin Wood là một trong những người đóng góp cốt lõi trong giai đoạn phát triển ban đầu của Ethereum. Anh ấy đã giành được vị trí đồng sáng lập nhờ những đóng góp lập trình của mình. Anh ấy đã tạo ra mạng thử nghiệm Ethereum đầu tiên và thậm chí đã xuất bản báo cáo màu vàng của dự án – đặc điểm kỹ thuật của sách trắng ban đầu do Buterin xuất bản. Wood cũng đề xuất ngôn ngữ lập trình bản địa của hệ sinh thái, Solidity. Những ngày này, Wood đang bận rộn làm việc cho Web3 Foundation và sản phẩm chủ lực của nó, Polkadot.

 

Jeffrey Wilcke 

Giống như Wood, Wilcke trở thành đồng sáng lập chỉ vì những đóng góp trong lập trình của anh ấy. Anh ấy đang làm việc trên MasterCoin khi phát hiện ra Ethereum. Anh ấy bắt đầu viết phiên bản Google Go của nền tảng này một cách độc lập. Anh ấy hiện đang tập trung vào studio phát triển trò chơi của mình, Grid Games.

 

Joseph Lubin 

Trước khi gia nhập nhóm Ethereum, Joseph Lubin đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Sau đó, anh ấy đã thành lập công ty vì lợi nhuận của riêng mình, ConsenSys, đóng vai trò là vườn ươm cho các công ty khởi nghiệp blockchain muốn sử dụng hệ sinh thái Ethereum. Anh ấy cũng có ảnh hưởng trong một số quan hệ đối tác nổi tiếng mà Ethereum đã đảm bảo trong những năm qua. 

 

Các tổ chức của Ethereum

Đây là các tổ chức có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ hệ sinh thái của Ethereum phát triển. Trong đó, gồm 3 tổ chức sau:

  • Ethereum Foundation: Đây là tổ chức phi lợi nhuận chịu trách nhiệm phát triển các tính năng của Blockchain Ethereum. Nó được thành lập vào năm 2014 và có trụ sở hoạt động tại Thuỵ Sĩ.
  • Enterprise Ethereum Alliance: Đây là tổ chức sẽ chịu trách nhiệm thúc đẩy, mở rộng việc sử dụng công nghệ chuỗi khối Ethereum cho TẤT CẢ các doanh nghiệp.
  • Consensys: Đây là công ty có tầm quan trọng đối với Ethereum nói riêng và Crypto nói chung. Đối với Ethereum, Consensys giống như nơi ương mầm cho các dự án chạy trên nền tảng của Ethereum.

 

5. ROADMAP

⇢ Tháng 5 năm 2015: Khởi chạy Testnet

⇢ Tháng 7 năm 2015: Khởi chạy mạng chính

Đánh dấu bản phát hành chính thức 1.0 của mạng chính Ethereum và giới thiệu một loạt các đặc điểm mới, bao gồm phần thưởng khối, giới hạn khối khí tạm thời và hợp đồng Canary. Việc ra mắt Frontier cho phép các thợ đào bắt đầu nhận ETH thực như một phần thưởng cho những nỗ lực của họ, với khoản trợ cấp khối ban đầu bao gồm năm ETH cho mỗi khối hợp lệ. Phiên bản 1.0 cũng có giới hạn khí được mã hóa cứng là 5000 khí trên mỗi khối để ngăn chặn bất kỳ sự cố nào với việc cài đặt nút. Giới hạn gas chỉ kéo dài vài ngày sau khi ra mắt trước khi tự động bị gỡ bỏ. Để tránh các nhánh chuỗi không mong muốn, Frontier cũng chứa các hợp đồng Canary. Các hợp đồng Canary đã mang lại cho các nhà phát triển cốt lõi của Ethereum khả năng dừng các hoạt động hoặc giao dịch cụ thể trước khi một người khai thác đi lạc vào một chuỗi mồ côi. Các hợp đồng này có nghĩa là việc thực hiện các giao dịch cuối cùng vẫn được tập trung hóa trong giai đoạn đầu của Ethereum.

⇢ Tháng 3 năm 2016: Nâng cấp Hard Fork

omestead là đợt hard fork đầu tiên được lên kế hoạch của Ethereum và diễn ra ở số khối 1.150.000. Bản nâng cấp đã loại bỏ các hợp đồng Canary được sử dụng trong Frontier, do đó loại bỏ quy trình tập trung để thực hiện các giao dịch và giới thiệu các hợp đồng thông minh Solidity hiện đang được sử dụng rộng rãi. Nó cũng bao gồm ví Mist (hiện không được dùng nữa) , giao diện người dùng (UI) đầu tiên để lưu trữ và giao dịch mã thông báo, cũng như viết và triển khai các hợp đồng thông minh.

Hơn nữa, Homestead là một trong những triển khai đầu tiên của Đề xuất cải tiến Ethereum (EIP) và bản nâng cấp đã giới thiệu ba EIP mới khi kích hoạt:

  • EIP-2 (bao gồm các đề xuất phụ EIP 2.1-2.4) đảm bảo tuân thủ ACID (tất cả hoặc không) cho việc triển khai hợp đồng và giúp ổn định thời gian khối
  • EIP-7 đã thêm mã opcode DELETECALL
  • Phần mềm máy khách được trang bị EIP-8 với khả năng đáp ứng các bản cập nhật giao thức mạng trong tương lai

⇢ Tháng 10 năm 2017: Nâng cấp Hard Fork

Byzantium là giai đoạn đầu tiên của việc nâng cấp Metropolis được đề xuất và được kích hoạt ở khối 4.370.000. Hard fork Byzantium bao gồm chín EIP, với EIP-100, EIP-658 và EIP-649, giới thiệu những thay đổi mã quan trọng nhất.

  • EIP-100 đã điều chỉnh công thức độ khó để ổn định tỷ lệ phát hành ETH
  • EIP-658 đã thêm một trường mới vào biên nhận giao dịch để cho biết thành công hay thất bại
  • EIP-649 đã trì hoãn quả bom độ khó (tức là “kỷ băng hà” của Ethereum) một năm và giảm trợ cấp khối từ năm xuống còn ba ETH Thông tin chi tiết về các EIP Byzantium còn lại có sẵn tại đây .

⇢ Tháng 2 năm 2019: Nâng cấp Hard Fork

Constantinople, giai đoạn hai của Metropolis , ban đầu được lên kế hoạch phát hành trực tiếp tại khối 7.080.000 (ngày 16 tháng 1 năm 2019). Nhưng vào ngày 15 tháng 1 năm 2019, công ty kiểm toán bảo mật ChainSecurity đã phát hiện ra một lỗ hổng trong một trong những EIP được chấp nhận có thể cho phép một cuộc tấn công lần đầu tiên (tức là cơ hội cho kẻ tấn công ăn cắp tiền của người dùng tương tự như vụ hack DAO). Các nhà phát triển Core Ethereum và một số dự án chạy trên mạng đã bỏ phiếu để trì hoãn Constantinople cho đến khi các nhà phát triển đóng lỗ hổng bảo mật.

Sau một tháng trì hoãn, Constantinople và bản vá bảo mật của nó, St.Petersburg, đã hoạt động ở khối 7.280.000, giới thiệu năm thay đổi mã mới cho mạng:

  • EIP-145 đã thêm hướng dẫn dịch chuyển Bitwise vào EVM, làm cho việc thực hiện thay đổi trong hợp đồng thông minh rẻ hơn đáng kể
  • Xác minh hợp đồng thông minh liên cấp nhanh EIP-1052 (hợp đồng thông minh có thể xác minh lẫn nhau thông qua một hàm băm thay vì toàn bộ bộ mã)
  • EIP-1014 cải tiến tích hợp kênh trạng thái để tạo điều kiện kết nối với các giải pháp mở rộng ngoài chuỗi
  • EIP-1283 giảm chi phí để thực hiện nhiều bản cập nhật trong một giao dịch (hay còn gọi là mã opcode SSTORE)
  • EIP-1234 đã trì hoãn quả bom độ khó thêm một năm và giảm phần thưởng khai thác từ ba xuống hai ETH mỗi khối (mức giảm còn được gọi là “Thirdening” )

⇢ Tháng 12 năm 2020: Khởi chạy mạng

Giai đoạn Serenity 0 đánh dấu sự chuyển đổi ban đầu của Ethereum sang Ethereum 2.0. Giai đoạn đầu tiên này sẽ giới thiệu Beacon Chain, chuỗi này sẽ đóng vai trò là xương sống cho kiến ​​trúc mạng phân mảnh của Ethereum 2.0. Trái ngược với blockchain Proof-of-Work (PoW) hiện tại của Ethereum, Beacon Chain sẽ sử dụng Casper FFG, một biến thể cụ thể của Proof-of-Stake (PoS) và một hệ thống xác nhận để xác nhận giao dịch và ngăn chặn các cuộc tấn công của Sybil.

Các nhà phát triển lõi Ethereum chia nâng cấp Serenity thành ba giai đoạn để tối ưu hóa quá trình phát triển và hạn chế rủi ro triển khai. Các thông số kỹ thuật cho giai đoạn đầu tiên này bao gồm:

  • Beacon Chain là cốt lõi của hệ thống Ethereum 2.0; nó quản lý giao thức PoS cho chính nó và tất cả các chuỗi phân đoạn riêng lẻ. Chuỗi Beacon sẽ sử dụng Casper the Friendly Finality Gadget (Casper FFG) để đảm bảo tính hoàn thiện của giao dịch.
  • Fork Choice cho phép khách hàng của trình xác thực tự động chọn chuỗi phù hợp khi bắt đầu fork Serenity Giai đoạn 0
  • Hợp đồng tiền gửi cho phép các bên liên quan Ethereum chuyển tiền từ ETH 1.0 sang ETH 2.0 và yêu cầu quyền đối với vai trò xác thực trên chuỗi PoS mới
  • Trình xác thực trung thực ra lệnh cho hành vi dự kiến ​​của một “trình xác thực trung thực và các thông số kỹ thuật cắt giảm liên quan đến Giai đoạn 0 của ETH 2.0

Cần lưu ý rằng việc ra mắt Giai đoạn 0 sẽ không thay thế ngay lập tức Ethereum 1.0 (còn được gọi là Ethereum 1.x). Hai chuỗi sẽ cùng tồn tại ít nhất cho đến khi Serenity Phase 1.5 xuất hiện, đánh dấu thời điểm chuỗi Ethereum hiện tại sẽ hợp nhất vào hệ thống Ethereum 2.0, một phân đoạn trong mạng. Việc chạy song song chuỗi kế thừa và chuỗi tương lai có thể khiến lạm phát ETH tăng lên vì cả hai chuỗi sẽ đồng thời đúc ra các mã thông báo mới.

Updating…

 

6. CỘNG ĐỒNG (LINKS)

⇢ https://ethereum.org/en/

⇢ https://twitter.com/ethereum/

⇢ https://www.reddit.com/r/ethereum/

 

7. TOKENOMIC

Thông tin chi tiết về ETH coin

⇢ Token Name: Ethereum.

⇢ Ticker: ETH.

⇢ Blockchain: Ethereum.

⇢ Token Standard: ERC-20.

⇢ Type: Utility.

⇢ Max Supply: Không giới hạn.

⇢ Circulating Supply: 116,569,797 ETH.

 

Initial Token Supply Distribution

⇢ Đội ngũ phát triển đã pre-mine hơn 72 triệu ETH và phân bổ như sau:

⇢ Ethereum Dev Team nắm giữ 12 triệu ETH.

⇢ Phần còn lại sẽ bán cho nhà đầu tư thông qua ICO.

 

Token Sale

⇢ Quá trình bán ETH coin của Ethereum trải qua 42 ngày với mức giá khác nhau theo từng thời điểm:

⇢ Giá khởi đầu được quy định 1 BTC mua được 2000 ETH.

⇢ Đến cuối cùng thì 1 BTC chỉ còn mua được 1337 ETH.

⇢ Kết quả sau các vòng bán, Ethereum bán ra gần 60 triệu ETH thu về hơn 31.5 nghìn Bitcoin (BTC), với giá trị tương đương 18 triệu đô lúc bấy giờ.

Token Use case

Đồng ETH sẽ được sử dụng với các mục đích sau:

⇢ Phí Gas: Giống như BTC, ETH được dùng để thanh toán phí Gas trong mạng lưới của Ethereum. Mức phí này không cố định mà nó tuỳ thuộc vào tình trạng mạng lưới của Ethereum. Nếu mạng lưới đang quá tải thì phí Gas sẽ tăng và ngược lại. Tuy nhiên, phí Gas ở mức bình thường khá rẻ, chỉ có khoảng $0.2 – $0.7 rẻ hơn phí giao dịch của Bitcoin rất nhiều.

 

Thời gian xác nhận và phí Gas trên Ethereum

Tuy nhiên, vào khoảng cuối năm 2020, do trào lưu Uniswap, Yield farming nở rộ, nhà nhà bắt đầu sử dụng các dịch vụ trên Ethereum rất nhiều, dẫn đến phí gas tăng lên rất cao, trung bình khoảng $20 – $30 cho một giao dịch.

Sau đó, đến đầu năm 2021, bắt đầu xảy ra vấn nạn MEV – khi các thợ đào (miner) bắt đầu lợi dụng quyền hạn của mình để ưu tiên chọn những giao dịch chịu trả mức phí cao hơn, chứ không theo thứ tự ưu tiên ai đến sẽ trước được xử lý giao dịch trước, do đó bắt đầu xuất hiện các bot thi nhau trả gas cao hơn để được quyền đưa giao dịch vào block. Điều này một lần nữa đẩy gas lên rất cao, trung bình một giao dịch tốn $50-$60, đỉnh điểm có thể lên vài trăm đô. Nhưng sau đó, có các biện pháp giải quyết MEV ra đời, giúp cho gas giảm trở về khá rẻ.

⇢ Phí khác: ETH dùng làm phí trả cho các dịch vụ khác.

Phần thưởng khối: Ethereum sử dụng luật đồng thuận Proof of Work (PoW) vì thế phần thưởng khối trong mạng lưới của Ethereum là ETH. Ban đầu phần thưởng khối này là 5 ETH. Qua nhiều lần nâng cấp mạng lưới, phần thưởng khối hiện tại của Ethereum đang ở mức 2 ETH cho mỗi block.

Các chuẩn Token của Ethereum (Token Standard)

ERC (Ethereum Request for Comments) là các bộ quy tắc cần thiết để triển khai token trên mạng lưới của Ethereum. Các bộ tiêu chuẩn này được sử dụng bởi các nhà phát triển để triển khai các hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain của Ethereum.

 

Trước khi trở thành tiêu chuẩn được áp dụng trên chuỗi khối Ethereum, ERC phải được sửa đổi, nhận xét và chấp nhận bởi cộng đồng thông qua EIP (Ethereum Improvement Proposal) hay còn gọi là bản đề xuất cải tiến Ethereum.

ERC20 là gì?

ERC20 là bộ danh sách các quy tắc, quy định chung dành cho việc phát hành các token trên nền tảng Ethereum, được Vitalik Buterin đề xuất lần đầu tiên vào tháng 06/2015.

Sự ra đời của tiêu chuẩn ERC20 đã giúp cho các nhà phát triển có một chuẩn chung khi triển khai các Fungible Token trên nền tảng Ethereum. Đồng thời, ERC20 khiến cho việc tạo một token trên chuỗi khối của Ethereum dễ dàng hơn bao giờ hết. Điều đó, kết hợp với sự bùng nổ của phong trào gọi vốn ICO vào năm 2017.

Dưới đây là bộ quy tắc của ERC20, với 6 quy định bắt buộc và 3 quy định không bắt buộc. 

6 quy tắc bắt buộc, gồm:

total Supply: Tổng số mã token được phát hành.

balanceOf: Kiểm tra số dư token trong mỗi ví Ethereum.

transfer: Chức năng này sẽ quản lý việc chuyển token vào địa chỉ ví người dùng.

transferFrom: Cho phép người nắm giữ token có thể trao đổi với nhau.

approve: Kiểm tra từng giao dịch và so sánh với tổng nguồn cung để đảm bảo không thiếu hoặc thừa token.

allowance: Kiểm tra số dư token nhằm biết địa chỉ ví có đủ token để chuyển hay không.

3 quy tắc không bắt buộc, gồm:

Token Name: Tên token.

Symbol: Mã token.

Decimal (up to 18): Số thập phân nhỏ nhất.

Để kiểm tra thông tin các quy tắc cơ bản của một token cụ thể theo ERC20. Anh em làm theo các bước sau:

 

Truy cập vào Etherscan, tìm mã token mà mình muốn xem.

Sau đó bấm sang tab Read Contract, tại đây anh em sẽ thấy đầy đủ thông tin bắt buộc của token đó.

ERC721 là gì?

ERC721 là bộ tiêu chuẩn dành cho việc phát hành các Non-Fungible Token (NFTs) trên nền tảng của Ethereum, được William Entriken, Dieter Shirley, Jacob Evans và Nastassia Sachs đề xuất vào tháng 01/2018.

NFT (viết tắt của Non-Fungible Token) được hiểu là một loại token đại diện cho một thứ gì đó độc nhất. Vì vậy, một NFT này không thể hoán đổi, thay thế bởi một NFT khác. Ví dụ: Một token đại diện cho vé xem phim Spiderman không thể hoán đổi với một token đại diện cho vé xem phim Avenger được.

Nhờ có tiêu chuẩn ERC721, các nhà phát triển trên Ethereum đã mở ra một hệ sinh thái mới về các dapps sử dụng các NFTs. Với cú HIT đầu tiên không thể không nói đến đó là CryptoKitties, một DApps nuôi mèo trên nền tảng Ethereum đã gây sốt trong cộng đồng tiền điện tử 1 thời gian dài.

Một số tiêu chuẩn ERC khác

Ngoài ERC20 và ERC721, Ethereum còn có 2 tiêu chuẩn token khác mà mình nghĩ anh em cũng nên biết đến, bao gồm:

ERC777: Tiêu chuẩn cải thiện các vấn đề của ERC20 gặp phải và nó đang được kỳ vọng sẽ soán ngôi của ERC20 bởi tính ưu việt của nó.

ERC1155: Tiêu chuẩn dành cho nhiều loại token gồm Non-Fungible Token và Fungible Token. Đây là sự kết hợp giữa tiêu chuẩn ERC20 và ERC721, do CTO của dự án Enjin Coin đề xuất lên cộng đồng Ethereum vào tháng 06/2018.

Ngoài ra, anh em có thể vào https://eips.ethereum.org/erc để tham khảo thêm các EIPs và ERCs mới của Ethereum.

 

8. QUY TRÌNH GỌI VỐN

Không có quá trình gọi vốn từ các quỹ. Quá trình bán ETH coin của Ethereum trải qua 42 ngày với mức giá khác nhau theo từng thời điểm:

Giá khởi đầu được quy định 1 BTC mua được 2000 ETH.

Đến cuối cùng thì 1 BTC chỉ còn mua được 1337 ETH.

Kết quả sau các vòng bán, Ethereum bán ra gần 60 triệu ETH thu về hơn 31.5 nghìn Bitcoin (BTC), với giá trị tương đương 18 triệu đô lúc bấy giờ.

 

9. SẢN PHẨM / HỆ SINH THÁI 

Hệ sinh thái là khái niệm về toàn bộ các ứng dụng tài chính phi tập trung (DeFi). Với cấu trúc các lớp ethereum đề cập ở trên, thì mỗi nhà phát triển lại nghiên cứu và phát triển các ứng dụng của mình. Dưới đây là các lĩnh đang phát triển trên Ethereum:

⇢ Quản lý tài sản

⇢ Phân tích

⇢ Sàn giao dịch phi tập trung

⇢ Các công cụ cho tool và cấu trúc cho DeFi

⇢ Cho vay phi tập trung

⇢ Tài sản token hóa

⇢ Marketplace

⇢ KYC & xác minh danh tính

⇢ Thanh toán

⇢ Stablecoin

⇢ Giao dịch phái sinh và ký quỹ

⇢ Các nền tảng quản trị bởi DAO

⇢ Nền tảng bảo hiểm

⇢ Các thị trường dự báo

10. CÔNG NGHỆ 

Cấu trúc Blockchain của Ethereum

Blockchain là một kiến ​​trúc bao gồm nhiều thành phần và điều làm cho blockchain trở nên độc đáo là cách các thành phần này hoạt động và tương tác với nhau. Một số thành phần quan trọng của Ethereum là Máy ảo Ethereum (EVM), miner (thợ đào), block (khối), transaction (giao dịch), consensus algorithm (cơ chế đồng thuận), account (tài khoản), smart contract (hợp đồng thông minh), mining (hoạt động đào coin), Ether, and gas.

⇢Mining node: Các cụm máy tính thực hiện duy trì mạng lưới của máy tính, tương tự như các Server hiện nay.

⇢EVM Node: Tổ hợp cụm máy tính chạy các hợp đồng thông minh tương tác với mạng lưới cốt lõi của Ethereum.

⇢Block (khối): Tổ hợp các giao dịch (Transaction) được đóng gói và mã hóa dưới dạng hàm băm là chuỗi ký tự gồm 24 chữ cái. 

⇢Transaction: Là giao dịch, hoạt động thực hiện truyền thông điệp(message), ví dụ một tin nhắn từ Alice đến Bob bao gồm các thông số dữ liệu trên blockchain.

⇢Consensus algorithm: Cơ chế đồng thuận tập hợp các quy tắc sao cho các Node giao tiếp với nhau (cơ chế hiện tại là Proof of Work với hàm băm Ethash).

⇢Mining (hoạt đào coin): Quá trình xác nhận giao dịch dữ liệu, đồng thuận trên toàn mạng lưới.

⇢Ether: Mã thông báo, token ETH

⇢Gas: Phí giao dịch sử dụng khi người dùng gửi đi một giao dịch

Một mạng blockchain bao gồm nhiều Node thuộc về các thợ đào (miner) và một số node không phải của thợ đào nhưng giúp thực hiện các hợp đồng và giao dịch thông minh chúng được gọi là EVM. Mỗi node được kết nối với một node khác trên mạng. Các node này sử dụng giao thức ngang hàng để giao tiếp với nhau.

Tóm tắt phương thức hoạt động của Ethereum

⇢ Ethereum xây dựng dựa trên ngôn ngữ lập trình Turing complete được tích hợp sẵn. Cho phép bất kỳ nhà lập trình nào viết các hợp đồng thông minh và các ứng dụng phi tập trung, nơi họ có thể tạo các quy tắc tùy ý của riêng họ về quyền sở hữu, định dạng giao dịch và chức năng chuyển đổi trạng thái.

⇢ Mỗi Miner Node duy trì một phiên bản sổ cái. Sổ cái chứa tất cả các khối trong chuỗi. Với nhiều miner, có thể xảy ra trường hợp sổ cái của mỗi người khai thác có thể có các khối khác nhau với khối khác. Các thợ đào đồng bộ hóa các khối của họ trên cơ sở liên tục để đảm bảo rằng mọi phiên bản sổ cái của người khai thác đều giống với phiên bản khác.  

⇢ Hoạt động này gọi là duy trì trạng thái máy tính (đồng thuận), trạng thái máy tính là hình ảnh chụp số dư (snapshot) của tất cả tài khoản trên toàn bộ hệ thống (bao gồm số dư token đã được khai thác hoặc chưa). Khi có một giao dịch diễn ra, toàn bộ máy tính sẽ cập nhật trạng thái của giao dịch này. 

Hệ thống máy ảo EVM vận hành trạng thái máy tính là gì?

⇢ Trạng thái được biểu hiện dưới dạng một tài khoản là một Account (tài khoản) có kích thước là 20 byte bao gồm các trường: 

The nonce, một bộ đếm được sử dụng để đảm bảo mỗi giao dịch chỉ có thể được xử lý một lần

  • Số dư hiện tại của tài khoản
  • Mã hợp đồng của tài khoản nếu có
  • Bộ nhớ của tài khoản (trống theo mặc định)

⇢ Trong đó đồng hay token Ether (ETH) chính là nhiên liệu cho toàn bộ hoạt động mạng lưới, và đồng thời là phí (Gas) phải thanh toán khi thực hiện giao dịch. Điều đặc biệt là Ethereum có các tài khoản là hợp đồng thông minh được biểu thị dưới dạng mã, ngoài trạng thái của địa chỉ ví (Account) tương tự bitcoin được truy cập bởi khóa bí mật, thì hợp đồng thông minh sẽ cập nhật trạng thái riêng của nó kiểm soát bởi một khóa riêng hoặc nhiều khóa.

⇢ Hợp đồng thông minh là không bắt buộc, và nó chạy trên môi trường thực thi của EVM và kiểm soát các giao dịch của chính nó. Có quyền ghi dữ liệu lên chuỗi hoặc không, thiết lập các quy tắc kinh doanh và kiểm soát ETH mà nó đang nắm giữ.

⇢ Hoạt động mining (đào) chính xác là quá trình xác thực các giao dịch. Giao thức nó tương tự Bitcoin, khi hệ thống với rất nhiều giao dịch được thực hiện, máy tính sẽ sắp xếp và đóng gói các giao dịch được gọi là khối (block). Mỗi khối như vậy  cứ sau khoảng 15 giây được tạo, với mỗi khối chứa các thông tin về dấu thời gian, tham chiếu đến khối trước (thông qua hàm băm) và danh sách tất cả các giao dịch đã diễn ra kể từ lần trước. Hàm băm này là một mật mã sử dụng thuật toán đồng thuận proof of work (SHA-256), giải thuật một số ngẩu nhiên cho trước, sao cho khi trả về kết quả thì khối được tạo thành mà không thể đảo chiều được lịch sử khối. Việc hoàn thành khối như vậy sẽ nhận được phần thưởng ETH và phí của giao dịch.

 

Giải thích về Proof of Work

Đây cũng chính cơ chế đồng thuận Proof of Work giúp bảo mật cao nhưng lại khiến mạng lưới của Ethereum tiêu tốn năng lượng và đắt đỏ, vì vậy hiện nay Ethereum đang hướng tới giải pháp đồng thuận dựa trên Proof of Stake để tăng khả năng mở rộng mà chúng ta thường được biết đến là Ethereum 2.0.

 

Hợp đồng thông minh và cấu trúc của các lớp DeFi hiện nay của Ethereum

Hợp đồng thông minh là được xem là ứng dụng quan trọng của blockchain 2.0. Chúng ta dễ hiểu ở Blockchain của Bitcoin, hệ thống vận hành các quy tắc để đảm bảo việc thỏa thuận giao dịch ngang hàng và không cần sự tin tưởng nghĩa là chỉ có chức năng gửi giao dịch từ Alice đến Bob và ngược lại. Đây là hợp đồng sơ khai của của hệ thống Blockchain nguyên thủy. 

Với Ethereum, lập trình viên có thể thiết kế các quy tắc phức tạp hơn thông qua ngôn ngữ Turning Comple như các giao thức DeFi phát triển các ứng dụng hiện nay, mã thông báo không thể thay thế (NFT) sao cho tất cả các quy tắc này đều được mã hóa dưới dạng trạng thái máy bằng một đoạn mã, như vậy toàn bộ hợp đồng thông minh của hệ thống Ethereum sẽ đảm bảo quy tắc vận hành trạng thái máy.  Cho nên chúng ta có các “địa chỉ hợp đồng” (Contract Address) khi tìm hiểu thông một loại token hoặc một ứng dụng nào đó.

Vậy hợp đồng thông minh là gì?

Chúng ta sẽ được giới thiệu tổng quan các lớp kiến trúc DeFi, mà hợp đồng thông minh hiện nay đang tạo nên. Mỗi lớp có một mục đích riêng biệt. Các lớp xây dựng trên nhau và tạo ra một cơ sở hạ tầng mở và có khả năng tổng hợp cao cho phép mọi người xây dựng trên, chia sẻ lại hoặc sử dụng các phần khác của ngăn xếp. Điều quan trọng là cấp độ bảo mật nó từ lớp 1 ra đến lớp ngoài cùng.

  • Settlement layer (Lớp 1) bao gồm chuỗi khối và tài sản giao thức gốc của nó (ví dụ: Bitcoin (BTC) trên chuỗi khối Bitcoin và ETH trên chuỗi khối Ethereum. Nó cho phép mạng lưu trữ thông tin về quyền sở hữu một cách an toàn và đảm bảo rằng mọi thay đổi trạng thái đều tuân theo bộ quy tắc của nó. Blockchain có thể được coi là nền tảng cho việc thực thi không tin cậy và đóng vai trò như một lớp dàn xếp và giải quyết tranh chấp.
  • Asset Layer (Lớp 2) bao gồm tất cả các tài sản được phát hành trên đầu lớp thanh toán. Điều này bao gồm tài sản giao thức gốc cũng như bất kỳ tài sản bổ sung nào được phát hành trên blockchain này (thường được gọi là mã thông báo).
  • Protocol layer (Lớp 3) cung cấp các tiêu chuẩn cho các trường hợp sử dụng cụ thể như trao đổi phi tập trung, thị trường nợ, phái sinh và quản lý tài sản trên chuỗi. Các tiêu chuẩn này thường được triển khai dưới dạng một tập hợp các hợp đồng thông minh và có thể được truy cập bởi bất kỳ người dùng nào (hoặc ứng dụng DeFi). Do đó, các giao thức này có khả năng tương tác cao.
  • Application Layer (Lớp 4) tạo ra các ứng dụng hướng đến người dùng kết nối với các giao thức riêng lẻ. Tương tác hợp đồng thông minh thường được tóm tắt bởi giao diện người dùng dựa trên trình duyệt web, làm cho các giao thức dễ sử dụng hơn.
  • Aggregation Layer (Lớp 5) là phần mở rộng của lớp ứng dụng. Các trang web tổng hợp tạo ra các nền tảng lấy người dùng làm trung tâm kết nối với một số ứng dụng và giao thức. Họ thường cung cấp các công cụ để so sánh và xếp hạng các dịch vụ, cho phép người dùng thực hiện các tác vụ phức tạp khác bằng cách kết nối với một số giao thức đồng thời và kết hợp thông tin liên quan theo cách rõ ràng và ngắn gọn.

Như vậy cấu trúc của Ethereum phức tạp hơn Bitcoin hơn với nhiều lớp hoạt động. Cho phép thực nhiện nhiều chức năng khác nhau.

Ethereum 2.0 là gì? Và tương lai của nó 

Ethereum đang trong giai đoạn phát triển thành công của nó, và như đã đề cập ở trên việc sử dụng proof of work đã khiến hệ thống máy tính tiêu tốn năng lượng và quá tải khi lượng người dùng mỗi ngày trở nên đông đảo. 

 

Các đề xuất và giải pháp cải tiến Ethereum về mở rộng khích thước khối, cơ chế đồng thuận và các thay đổi trong quá trình phát triển mã nguồn mở hiện đang được tiến hành để nâng cấp lớn cho Ethereum được gọi là Ethereum 2.0 hoặc Eth2. 

 

Mục đích chính của việc nâng cấp là tăng thông lượng giao dịch cho mạng từ hiện tại khoảng 15 giao dịch mỗi giây lên đến hàng chục nghìn giao dịch mỗi giây. Mục tiêu đã nêu là tăng thông lượng bằng cách chia nhỏ khối lượng công việc thành nhiều chuỗi khối chạy song song (được gọi là sharding) và  sử dụng cơ chế bằng chứng cổ phần đồng thuận chung (proof of Stake), để có thể giả mạo một cách độc hại bất kỳ chuỗi đơn lẻ nào, yêu cầu một người can thiệp vào sự đồng thuận chung, điều này sẽ khiến kẻ tấn công phải trả giá đắt hơn nhiều so với những gì họ có thể thu được từ một cuộc tấn công.

Ethereum 2.0 (còn được gọi là Serenity) được thiết kế để ra mắt theo ba giai đoạn:

 

  • “Giai đoạn 0” được khởi chạy vào ngày 1 tháng 12 năm 2020 và tạo ra Beacon Chain, một blockchain bằng chứng cổ phần (PoS) sẽ hoạt động như trung tâm điều phối và đồng thuận trung tâm của Ethereum 2.0
  • “Giai đoạn 1” sẽ tạo chuỗi mảnh và kết nối chúng với Beacon Chain.
  • “Giai đoạn 2” sẽ triển khai thực thi trạng thái trong các chuỗi phân đoạn với chuỗi Ethereum 1.0 hiện tại dự kiến ​​sẽ trở thành một trong các phân đoạn của Ethereum 2.0.

 

11. TÌM KIẾM/ SỞ HỮU/ LƯU TRỮ

 

Ethereum (ETH) là tài sản tiền điện tử phổ biến với người dùng. Hiện nay tất cả các sàn giao dịch đều niêm yết ETH. Bao gồm các sàn giao dịch tập trung và sàn giao dịch phi tập trung. Các sàn giao dịch  tập trung phổ biến hiện nay tại việt nam: 

⇢ Remitano: Cho phép người mới bắt đầu đơn giản và dễ tiếp cận.

⇢ Binance, Huobi, OKEx, Kucoin, MXC.com là các sàn giao dịch cho nhà đầu tư chuyên nghiệp.

⇢ Các sàn giao dịch phi tập trung phổ biến hiện nay: Uniswap, Pancakeswap, Kyber Network,….

Hiện tại có 3 cách để lưu giữ đồng Ethereum:

Sàn giao dịch: khi giao dịch và tạo tài khoản ở sàn nào, người dùng có thể lưu giữ tại sàn đó. Lưu ý, lựa chọn sàn giao dịch hàng đầu, uy tín và bảo mật.

Ví nóng: Là các ứng dụng trên điện thoại như Coinbase Wallet, Metamask Wallet, Trust Wallet, MyEtherWallet,… là một trong những ứng dụng trên điện thoại cho phép nạp và rút đồng ETH nói riêng và token ERC-20 nói chung nổi bật nhất.

Ví lạnh: Là các thiết bị lưu dữ liệu tương tự nhe USB tiêu biểu là Ledger Nano S, Trezor cũng là những nơi lưu trữ đồng tiền điện tử Ethereum đáng tin cậy.

 

12.  ĐÁNH GIÁ TÍCH CỰC

Ethereum được xem là mạng lưới với hệ sinh thái tài chính phi tập trung (DeFi) lớn nhất hiện nay. DeFi đã trở thành một từ khóa phổ biến với người dùng. Mặc dù xuất hiện nhiều lỗ hổng từ khi thành lập đến nay và trãi qua những đợt hark fork. Nhưng Ethereum vẫn là nền tảng hàng đầu mà các nhà lập trình lựa chọn để xây dựng các ứng dụng của mình. Sau đây là một vài lý do Ethereum chứng minh sự dẫn đầu thị trường DeFi trong tương lai:

Có lịch sử phát triển lâu đời, nhà sáng lập Buterin vẫn đang tiếp tục nâng cấp và làm việc cho mạng lưới Ethereum. 

Hệ sinh thái đa dạng và lượng lớn người dùng đông đảo nhất hiện nay.

Ethereum đang hoàn thiện và trở thành mạng lưới tài chính quan trọng khi hầu hết các ứng tài chính phi tập trung được các doanh nghiệp chọn để Blockchain hóa dịch vụ của mình.

13. ĐÁNH GIÁ TIÊU CỰC

Ethereum đang chiếm thị phần thống trị trong lĩnh vực tài chính phi tập trung (DeFi) và mã thông báo không thể thay thế (NFT), nhưng sự thống trị của nó có thể giảm theo thời gian khi những thách thức xuất hiện, báo cáo lập luận. Các đối thủ cạnh tranh nổi bật của tiền ảo Ethereum bao gồm Binance Smart Chain (nay là BNB Chain), Solana, Cardano.

Chi phí giao dịch trên Ethereum khá đắt đỏ, nên hiện nay khó thu hút thêm được người mới.

Tốc độ giao dịch chậm hơn nhiều so với các mạng lưới khác. Khả năng mở rộng mạng lưới còn hạn chế.

14. DỰ ĐOÁN GIÁ BẰNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

ETH ngày càng trở nên phổ biến, và có vị thế rất lớn chỉ sau BTC. Chính vì vậy nắm giữ ETH cũng là một loại tài sản khá an toàn trong Crypto hiện nay.

Hiện tại xem đồ thị khung W có các vùng hỗ trợ như: 800$ – 500$ – 350$, tại đây những nhà đầu tư có thể mua vào theo từng mốc với số vốn nhỏ trong danh mục đầu tư của mình. 

Mọi thông tin chỉ mang tính chất tổng hợp, đánh giá dựa trên quan điểm cá nhân, không phải lời khuyên đầu tư. Mọi người nên có trách nhiệm với túi tiền của mình.

#MillenniumCryptoCommunity
#HanhTrinhTrieuDo
#MCC
#MCCGroup
———————————–
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Giao dịch tiền mã hóa tiềm ẩn rủi ro.
Thông tin này không cung cấp lời khuyên về đầu tư, thuế, pháp lý, tài chính, kế toán hoặc bất kỳ dịch vụ liên quan nào khác và cũng không phải là lời khuyên để mua, bán hoặc nắm giữ bất kỳ tài sản nào.
Millennium – MCC chỉ cung cấp thông tin với mục đích tham khảo và không phải là lời khuyên đầu tư.
Vui lòng tìm hiểu đầy đủ những rủi ro liên quan và thận trọng khi đầu tư. Millennium – MCC không chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của người dùng.